Scholar Hub/Chủ đề/#tập luyện/
Tập luyện là quá trình thực hiện các bài tập vật lý hoặc hoạt động thể chất để cải thiện sức khỏe, tăng cường sức mạnh, nâng cao thể lực và tạo ra cơ bắp. Các h...
Tập luyện là quá trình thực hiện các bài tập vật lý hoặc hoạt động thể chất để cải thiện sức khỏe, tăng cường sức mạnh, nâng cao thể lực và tạo ra cơ bắp. Các hoạt động tập luyện có thể bao gồm động tác tăng cường cơ và cardio, yoga, bơi lội, chạy bộ, tập gym, tập thể dục nhịp điệu, vv. Tập luyện không chỉ mang lại lợi ích về sức khỏe mà còn giúp giảm stress, nâng cao tinh thần và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Tập luyện là một quá trình định kỳ và có mục tiêu, trong đó người tập thực hiện các bài tập và hoạt động thể lực để cải thiện sức khỏe và nâng cao thể lực. Quá trình này thường được lập kế hoạch và thực hiện thông qua sự hướng dẫn của huấn luyện viên, người chuyên về thể dục hay tự tập dựa trên các nguyên tắc cơ bản về tập luyện.
Các hoạt động tập luyện có thể bao gồm:
1. Cardio: Đây là các hoạt động như chạy bộ, đi xe đạp, bơi lội, nhảy dây, v.v., nhằm nâng cao nhịp tim, cải thiện hệ tuần hoàn máu và tăng cường khả năng hô hấp. Cardio cũng giúp giảm mỡ, đốt cháy calo và cải thiện sức mạnh tim mạch.
2. Tăng cường cơ: Đây là các bài tập như tập gánh xiếc, tập xà đơn, tập nâng tạ, tập thể dục không dụng cụ (như đẩy tay, gập bụng, squat, v.v.), nhằm tăng cường cơ bắp, cải thiện sức mạnh và sự linh hoạt.
3. Yoga: Đây là một loại hình tập luyện kết hợp giữa hít thở, tạo dáng và tập trung tâm. Yoga giúp tăng sự cân bằng, giảm căng thẳng, cải thiện linh hoạt và tăng cường sự tập trung.
4. Tập thể dục nhịp điệu: Đây là hoạt động tập thể dục kết hợp giữa động tác, nhịp điệu và âm nhạc. Tập thể dục nhịp điệu giúp tăng cường sức mạnh, cải thiện nhịp tim, đốt cháy calo và nâng cao khả năng thể chất.
5. Tập gym: Đây là việc sử dụng các thiết bị tập luyện trong một phòng gym, như máy chạy bộ, xe đạp tập, máy chạy bộ điện, vv., để tăng cường sức mạnh và nâng cao thể lực.
Quá trình tập luyện được điều chỉnh theo mục tiêu và khả năng cá nhân. Nó có thể bao gồm việc thiết lập kế hoạch tuần hoặc hàng tháng, lựa chọn các bài tập và hoạt động phù hợp, và thực hiện chúng đều đặn theo thời gian và cường độ phù hợp. Tập luyện đều đặn và kiên trì là yếu tố quan trọng để đạt được kết quả mong muốn từ quá trình tập luyện.
Tác động của caffeine và adenosine lên hệ thần kinh trung ương và mệt mỏi American Journal of Physiology - Regulatory Integrative and Comparative Physiology - Tập 284 Số 2 - Trang R399-R404 - 2003
Việc tiêu thụ caffeine có thể làm chậm sự mệt mỏi trong quá trình tập luyện, nhưng các cơ chế vẫn chưa rõ. Nghiên cứu này được thiết kế để kiểm tra giả thuyết rằng sự phong tỏa của các thụ thể adenosine trong hệ thần kinh trung ương (CNS) có thể giải thích cho hiệu quả có lợi của caffeine đối với sự mệt mỏi. Các thí nghiệm ban đầu đã được thực hiện để xác nhận tác động của caffeine trong CNS và/hoặc chất hoạt hóa thụ thể A1/A2 5′- N-ethylcarboxamidoadenosine (NECA) đến hoạt động tự phát của cơ thể. Ba mươi phút trước khi đo hoạt động tự phát hoặc chạy trên máy tập, các con chuột đực được cho dùng caffeine, NECA, caffeine kết hợp với NECA, hoặc dung môi qua bốn lần được ngăn cách nhau khoảng 1 tuần. Trong hệ thần kinh trung ương, caffeine và NECA (qua đường tiêm trong não thất) đều liên quan đến tăng và giảm hoạt động tự phát, lần lượt, nhưng caffeine phối hợp với NECA không chặn được sự giảm do NECA gây ra. CNS caffeine cũng gia tăng thời gian chạy đến mệt mỏi lên 60% và NECA giảm nó xuống 68% so với dung môi. Tuy nhiên, không giống như các hiệu ứng về hoạt động tự phát, việc dùng trước caffeine đã hiệu quả trong việc phong toả sự giảm thời gian chạy do NECA gây ra. Không có sự khác biệt nào được tìm thấy sau khi sử dụng thuốc ở phía ngoài (qua đường tiêm trong phúc mạc). Kết quả cho thấy caffeine có thể trì hoãn mệt mỏi qua các cơ chế tác động trong CNS, ít nhất là một phần nhờ vào việc phong tỏa thụ thể adenosine.
#Caffeine #Mệt mỏi #Hệ thần kinh trung ương #Thụ thể adenosine #NECA #Hoạt động tự phát #Thời gian chạy #Tập luyện
Thực trạng công tác cố vấn học tập và rèn luyện của đội ngũ cố vấn học tập ở Trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Thành phố Hồ Chí Minh Bài viết trình bày thực trạng công tác cố vấn học tập và rèn luyện của đội ngũ cố vấn học tập (CVHT) ở Trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHSPKT TPHCM). Kết quả khảo sát 107 CVHT, 401 sinh viên (SV) và đánh giá từ 100 SV về công tác này cho thấy: Hiệu quả của công tác CVHT và rèn luyện của đội ngũ CVHT ở Trường hiện vẫn còn thấp. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Calibri","sans-serif";}
#cố vấn học tập #công tác cố vấn học tập và rèn luyện #Trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Tự đánh giá của sinh viên năm cuối Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh về việc sử dụng chiến lược giảng dạy trong đợt thực tập Mức độ tự đánh giá về việc sử dụng chiến lược giảng dạy trong đợt thực tập giảng dạy của sinh viên năm cuối Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHSP TPHCM) thể hiện kết quả của việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm (NVSP). Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tự đánh giá này phản ánh đúng trình độ đạt được của sinh viên sau những năm được rèn luyện NVSP tại trường. Trong 21 chiến lược giảng dạy, không có chiến lược nào được đánh giá ở mức độ cao; 5 chiến lược đạt mức độ khá cao liên quan đến nội dung bài giảng; 4 chiến lược đạt mức độ trung bình liên quan đến việc hiểu người học và 12 chiến lược đạt mức độ thấp liên quan đến kĩ thuật giảng dạy và mở rộng nội dung. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Calibri","sans-serif";}
#tự đánh giá #chiến lược giảng dạy #thực tập giảng dạy #rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
Biện pháp nâng cao hiệu quả tập luyện môn đá cầu cho sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên : Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường qui để đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới việc tập luyện môn Đá cầu của sinh viên. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả tập luyện môn Đá cầu cho sinh viên không chuyên TDTT Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên bao gồm: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và các phương tiện hỗ trợ tập luyện; tăng cường tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức và hiểu biết về nội dung, phương pháp và ý nghĩa của luyện tập TDTT; tích cực tổ chức hoạt động ngoại khoá môn Đá cầu với các hình thức tập luyện tập thể có hướng dẫn, quản lí của giáo viên; giảm số lượng sinh viên được biên chế trong 1 lớp học (15 – 20SV/ lớp)...Các biện pháp này có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả tập luyện môn đá cầu cho SV không chuyên, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của công tác GDTC và phát triển phong trào Thể thao tại Trường.
#Biện pháp #đá cầu #Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên #sinh viên không chuyên Thể dục Thể thao #tập luyện
Vận dụng bài tập thực hành rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên khoa Địa thông qua môn lí luận và phương pháp dạy học Địa lí Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Bài tập thực hành (BTTH) là một trong những giải pháp cơ bản góp phần rèn luyện nghiệp vụ cho sinh viên (SV) các trường sư phạm. Vận dụng hiệu quả BTTH trong quá trình dạy học Lí luận và phương pháp dạy học Địa lí (LL và PPDHĐL) giúp đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học. Bài viết đề xuất các nguyên tắc và quy trình cần tuân thủ trong vận dụng hệ thống BTTH môn LL và PPDHĐL, đồng thời nêu ví dụ minh họa việc vận dụng một BTTH cụ thể nhằm nâng cao năng lực nghiệp vụ sư phạm cho SV Khoa Địa lí.
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman";
mso-ansi-language:#0400;
mso-fareast-language:#0400;
mso-bidi-language:#0400;}
#lí luận và phương pháp dạy học địa lí #bài tập thực hành
Xây dựng chương trình tập luyện thể dục giữa giờ cho nữ nhân viên một số phòng, ban Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh 800x600 Bài viết đề cập thực trạng sức khỏe, thể lực và các yếu tố tác động gây ra hội chứng bệnh văn phòng của các nữ nhân viên. Nghiên cứu này bước đầu xây dựng cũng như kiểm chứng hiệu quả của chương trình tập luyện thể dục giữa giờ cho nữ nhân viên một số phòng, ban ở Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHSP TPHCM). Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman","serif";}
#thể dục giữa giờ #bệnh văn phòng
Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập, luyện tập phần hóa học hữu cơ lớp 11 800x600 Nhằm nâng cao chất lượng giờ ôn, luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 11, một số biện pháp được đề xuất là: Sử dụng hệ thống câu hỏi định hướng và bài tập bổ trợ để hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài; Sử dụng hệ thống bài tập đúng mục tiêu, đúng chủ đề; Hướng dẫn học sinh sử dụng phần mềm Mind Mapper để ôn tập; Sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp grap, phương pháp algorit; Tổ chức thảo luận nhóm; Phân bố thời gian hợp lí; Phối hợp hài hòa các phương pháp dạy học trong giờ ôn, luyện tập. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman","serif";}
KẾT QUẢ TẬP VẬN ĐỘNG SỚM CHO NGƯỜI BỆNH THỞ MÁY TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Mở đầu: Hiện nay tỉ lệ người bệnh (NB) tại các Khoa Hồi sức tích cực (HSTC), đặc biệt là những người bệnh cần thông khí nhân tạo bị biến chứng và tử vong vẫn còn cao. Một số những nguyên nhân chính là do tình trạng NB nằm lâu tại giường, không được tập vận động sớm, đặc biệt là tập đi đứng sớm. Chương trình tập vận động, đặc biệt là đi đứng sớm góp phần mang lại nhiều lợi ích cho NB thở máy tuy nhiên đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đưa ra kết quả của chương trình này đối với nhóm người bệnh trên tại Việt Nam. Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định kết quả của chương trình tập vận động đi đứng sớm cho người bệnh thở máy tại Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca được tiến hành tại Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 06/2021 đến tháng 10/2022. Kết quả: Nghiên cứu gồm 30 người bệnh, nam chiếm 56,7% với độ tuổi trung bình là 64,93 ± 17,43 tuổi. Thời gian bắt đầu tập đi đứng sớm trung bình là 4,13 ± 3,14 ngày; thời gian thở máy trung bình là 8,27 ± 6,14 ngày, thời gian điều trị ở Khoa Hồi sức tích cực trung bình là 11,27 ± 6,98 ngày; thời gian điều trị tại bệnh viện trung bình là 21,3 ± 6,9 ngày. Tỉ lệ tử vong trong thời gian nằm viện là 0%. Điểm Perme trung bình trước khi tập đi đứng là 17,93 ± 4,23 điểm, tại thời điểm rời Khoa Hồi sức tích cực là 25,17 ± 3,68 điểm, sự cải thiện điểm Perme trung bình là 7,23 ± 3,66 điểm, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Không có biến cố nào được ghi nhận trong quá trình tập. Kết luận: Trong nghiên cứu này, chương trình tập vận động sớm và đi đứng sớm có vẻ giúp rút ngắn thời gian thở máy, thời gian điều trị tại khoa Hồi sức tích cực và cải thiện khả năng sống còn, cải thiện được chức năng cũng như khả năng vận động cho người bệnh thở máy
#tập luyện #vận động sớm #đi đứng sớm #thở máy #thời gian #thang điểm Perme
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA TẬP LUYỆN Ở NGƯỜI CAO TUỔI MẮC HỘI CHỨNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả bước đầu của tập luyện ở người cao tuổi mắc Hội chứng dễ bị tổn thương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, đối chứng ngẫu nhiên tại Bệnh viện Đa khoa Hòe Nhai từ tháng 9/2021 đến tháng 11/2022. Tổng số 60 bệnh nhân cao tuổi mắc hội chứng dễ bị tổn thương được thu nhận trong nghiên cứu, tuổi trung bình là 81,35 ± 7,82. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm tương đồng, phân tầng ngẫu nhiên: (1) 30 bệnh nhân được can thiệp tập luyện theo bài tập của Tổng cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình, (2) 30 bệnh nhân trong nhóm chứng được chăm sóc tiêu chuẩn theo chế độ dinh dưỡng thông thường và điều trị bệnh lý nền/bệnh kèm theo. Các triệu chứng của hội chứng dễ bị tổn thương, chất lượng cuộc sống…được đánh giá sau 4 tháng tập luyện. Kết quả: tại thời điểm 4 tháng sau luyện tập (T4), cơ lực ở nhóm có luyện tập cao hơn nhóm không luyện tập với điểm số trung bình lần lượt là 14,9 ± 8,6 và 11,0 ± 5,8; tốc độ đi bộ ở nhóm có luyện tập nhanh hơn nhóm không luyện tập với điểm số trung bình lần lượt là 8,66 ± 5,84 (s) và 11,69 ± 6,59 (s); điểm đánh giá sức bền và năng lượng, hoạt động thể lực, chất lượng cuộc sống ở nhóm tập luyện tăng so với nhóm không được can thiệp tập luyện. Kết luận: can thiệp hoạt động thể chất trong bài tập cho thấy hiệu quả tích cực trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống, có thể làm đảo ngược tình trạng dễ bị tổn thương ở người cao tuổi.
#Tập luyện #người cao tuổi #hội chứng dễ bị tổn thương